Khảo nghiệm hiệu lực phân bón hữu cơ T&T 159, Hữu cơ Trùn quế T&T 159, Hữu cơ khoáng T&T 159K và Hữu cơ VI sinh T&T 159S đối với một số cây trống trên một số loại đất ở Việt Nam
- Tên đối tác: Công ty CP T&T 159
- Sản phẩm khảo nghiệm: Phân bón hữu cơ T&T 159, Hữu cơ Trùn quế T&T 159, Hữu cơ khoáng T&T 159K và Hữu cơ VI sinh T&T 159S
- Thành phần chính, công dụng: Phân bón đăng ký theo quy định của Thông tư 41/2014/TT-BNNPTNT ngày 13 tháng 11 năm 2014.
+ Phân bón hữu cơ T&T 159: độ ẩm: 28,5%; Nts: 1,62%; P2O5, K2O; OM: 24,40%; Pb: 31,78 ppm; Cd: 1,25 ppm; As: 3,15 ppm; Hg: 0,87 ppm.
+ Phân bón Hữu cơ Trùn quế T&T 159: độ ẩm: 27,9%; Nts: 2,27%; P2O5:: 1,37%; K2O: 1,54%; OM: 25,4%; Pb: 42,85 ppm; Cd: 1,84 ppm; As: 3,19 ppm; Hg: 0,74 ppm.
+ Phân bón Hữu cơ khoáng T&T 159K: độ ẩm: 24,7%; Nts: 2,48%; P2O5: 2,89%; K2O: 7,16%; OM: 18,9%; Pb: 39,56 ppm; Cd: 1,53 ppm; As: 3,68 ppm; Hg: 1,02 ppm.
+ Phân bón Hữu cơ VI sinh T&T 159S : độ ẩm: 29,04%; OM: 20,04%; Pb: 40,32 ppm; Cd: 1,19 ppm; As: 2,98 ppm; Hg: 0,96 ppm, VSV cố định Nito 1,2 x 106 Cfu/g.
Công dụng: tơi xốp, giữ ẩm có khả năng caỉ tạo đất, tăng khả năng trao đổi hấp thu dinh dưỡng, bổ sung các chất vi lượng khác ngoài 3 nguyên tố dinh dưỡng chủ yếu, tăng sự đa dạng của vsv trong đất.
- Đối tượng cây trồng/loại đất: Cây lúa và cây chè; trên đất phù sa không được bồi, không glây hàng năm của hệ thống sông Hồng (P), đất xám bạc màu trên phù sa cổ (X) và đất đỏ vàng Feralit (F)
- Giai đoạn thực hiện: 2018
- Kết quả thử nghiệm trên đồng ruộng:
Cây trồng/ Đất
|
Năng suất đạt (tạ/ha)
|
Hiệu quả kinh tế tăng so với ĐC (triệu đồng/ha)
|
Lúa – đất phù sa sông Hồng |
6,89 – 7,05 |
1,82 – 3,84 |
Lúa – đất bạc màu |
6,81 – 7,02 |
1,87 – 3,73 |
Bưởi – đất phù sa sông Hồng |
21,83 – 22,51 |
21,1 – 29,4 |
Bưởi – đất bạc màu |
19,66 – 20,54 |
11,07 – 16,05 |
Chè – đất đỏ vàng – Hòa Thạch, Quốc Oai, Hà Nội |
12,28 – 12,80 |
9,55 – 14,27 |
Chè – Trên đất đỏ vàng – Đồng Hỷ, Thái Nguyên |
19,43 – 20,07 |
24,32 – 32,9 |